Hỗ trợ khách hàng 24/7

Hotline: ĐT, Zalo: 0989 247 510

Luật Điện Lực Phần 4

Chương VIII

ĐIỆN PHỤC VỤ NÔNG THÔN, MIỀN NÚI, BIÊN GIỚI[1], HẢI ĐẢO

Điều 60. Chính sách phát triển điện nông thôn, miền núi, biên giới [76], hải đảo

1. Thu hút mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng điện lực, đẩy nhanh quá trình điện khí hóa nông thôn, miền núi, biên giới[77], hải đảo.

2. Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được sử dụng điện để sản xuất và phục vụ đời sống.

3. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động phát điện, phân phối điện, kinh doanh điện tại vùng nông thôn, miền núi, biên giới[78], hải đảo có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách ưu đãi về đầu tư, tài chính và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư.

4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng lưới điện hoặc các trạm phát điện sử dụng năng lượng tại chỗ, năng lượng mới, năng lượng tái tạo để cung cấp điện cho vùng nông thôn, miền núi, biên giới[79], hải đảo.

5. Ưu tiên cung cấp điện đầy đủ, kịp thời cho các trạm bơm thủy nông phục vụ tưới tiêu, chống úng, chống hạn.

Điều 61. Đầu tư phát triển điện ở nông thôn, miền núi, biên giới [80], hải đảo

1. Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho đơn vị điện lực hoạt động tại khu vực mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế.

2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu tư đường dây dẫn điện từ sau công tơ đến nơi sử dụng điện cho các hộ dân thuộc diện chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn theo xác nhận của Ủy ban nhân dân địa phương.

3. Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước bao gồm:

a) Hỗ trợ về vốn đầu tư;

b) Hỗ trợ về lãi suất vay vốn đầu tư;

c) Ưu đãi về thuế.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương[81] hướng dẫn việc thực hiện các chính sách hỗ trợ.

4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư, cải tạo, nâng cấp lưới điện ở nông thôn, miền núi, biên giới[82], hải đảo.

Điều 62. Giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo [83]

1. Giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực nối lưới điện quốc gia được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật này.

2. Giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia được thực hiện như sau:

a) Giá bán lẻ điện cho mục đích sinh hoạt do đơn vị điện lực có liên quan xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với cơ chế hỗ trợ giá bán lẻ điện cho mục đích sinh hoạt tại khu vực này do Thủ tướng Chính phủ quy định;

b) Các loại giá điện khác do đơn vị điện lực có liên quan xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp đủ chi phí, có lợi nhuận hợp lý cho đơn vị điện lực trên cơ sở tham khảo ý kiến của cơ quan điều tiết điện lực.

Điều 63. Thanh toán tiền điện thủy nông

1. Thời hạn thanh toán đối với điện năng được doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi sử dụng để tưới, tiêu cho lúa, rau, màu, cây công nghiệp trồng xen canh trong vùng lúa, rau, màu do hai bên mua, bán điện thỏa thuận nhưng tối đa không quá một trăm hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo thanh toán tiền điện.

2. Nhà nước cấp kinh phí thanh toán tiền điện bơm nước chống úng, chống hạn vượt định mức theo quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện quy định tại Điều này.

Điều 64. An toàn điện ở nông thôn, miền núi, biên giới[84], hải đảo

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực và sử dụng điện ở nông thôn, miền núi, biên giới[85], hải đảo phải thực hiện nghiêm túc các quy chuẩn kỹ thuật[86], tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện.

2. Người vận hành, sửa chữa điện ở nông thôn, miền núi, biên giới[87], hải đảo phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:

a) Đủ 18 tuổi trở lên;

b) Được cơ quan y tế chứng nhận đủ sức khỏe để làm việc;

c) Có chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp chuyên ngành điện do cơ sở dạy nghề cấp;

d) Có thẻ an toàn do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện cấp tỉnh cấp.

3. Chỉ đơn vị điện lực vận hành lưới điện mới được tổ chức sửa chữa, lắp đặt các trang thiết bị điện, mạng điện trong phạm vi quản lý của mình.

4. Bộ Công thương[88] quy định tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện, cấp thẻ an toàn và hướng dẫn các biện pháp an toàn điện ở nông thôn, miền núi, biên giới[89], hải đảo.

Chương IX

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN

Điều 65. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Công thương[90] chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công thương[91] trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện.

4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện tại địa phương.

Điều 66. Điều tiết hoạt động điện lực

1. Nội dung điều tiết hoạt động điện lực:

a) Xây dựng các quy định về vận hành thị trường điện lực cạnh tranh và hướng dẫn thực hiện;

b) Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp điều chỉnh quan hệ cung cầu và quản lý quá trình thực hiện cân bằng cung cầu về điện;

c) Cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy phép hoạt động điện lực theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 38 của Luật này;

d) Hướng dẫn điều kiện, trình tự, thủ tục ngừng cấp điện, cắt điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện, điều kiện, trình tự, thủ tục đấu nối vào hệ thống điện quốc gia;

đ)[92] Xây dựng khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện; tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về giá điện;

e)[93] (được bãi bỏ)

g)[94] Quy định khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, phê duyệt giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, phí điều độ vận hành hệ thống điện và phí điều hành giao dịch thị trường điện lực;

h) Theo dõi việc thực hiện kế hoạch và dự án đầu tư phát triển nguồn điện, lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối để bảo đảm phát triển phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực đã được duyệt;

i) Xác định tỷ lệ công suất và tỷ lệ điện năng giữa hình thức mua bán thông qua hợp đồng có thời hạn và mua bán giao ngay phù hợp với các cấp độ của thị trường điện lực;

k)[95] Kiểm tra, giám sát việc điều chỉnh và thực hiện giá điện;

l) Giải quyết khiếu nại và tranh chấp trên thị trường điện lực;

m)[96] Kiểm tra hợp đồng mua bán điện có thời hạn giữa đơn vị phát điện và đơn vị mua điện, hợp đồng mua bán buôn điện có thời hạn theo quy định của Chính phủ;

n)[97] Kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực điện lực theo quy định của pháp luật.

2.[98] Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan điều tiết điện lực.

Điều 67. Thanh tra chuyên ngành điện lực [99]

Thanh tra chuyên ngành điện lực thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[100]

Điều 68. Quy định đối với tổ chức, cá nhân đang hoạt động điện lực

1. Hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản liên quan đến hoạt động điện lực đã tồn tại trước thời điểm Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị thực hiện theo thời hạn đã được ghi trong hợp đồng hoặc thỏa thuận đó.

2. Sau khi Luật này có hiệu lực, những sửa đổi, bổ sung trong hợp đồng hoặc thỏa thuận quy định tại khoản 1 Điều này phải được thực hiện theo quy định của Luật này.

3. Chính phủ quy định điều kiện và thời gian tổ chức, cá nhân đang hoạt động điện lực tiến hành điều chỉnh cơ cấu, tổ chức và hoạt động phù hợp với quy định của Luật này.

Điều 69. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2005.

Điều 70. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này./.

 

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

CHỦ NHIỆM

Nguyễn Hạnh Phúc

 


[1] Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực số 28/2004/QH11.

Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến quy hoạch của Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12, Luật Công chứng số 53/2014/QH13, Luật Dược số 105/2016/QH13, Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 24/2012/QH13, Luật Hóa chất số 06/2007/QH12, Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13, Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá số 09/2012/QH13, Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12 và Luật Trẻ em số 102/2016/QH13.”

[2] Cụm từ “Bộ Công nghiệp” được thay bằng cụm từ “Bộ Công thương” theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[3] Cụm từ “quy phạm kỹ thuật” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[4] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[5] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[6] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[7] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[8] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[9] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[10] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 như sau:

Điều 8a. Nội dung quy hoạch phát triển Điện lực

1. Quy hoạch phát triển Điện lực quốc gia bao gồm những nội dung chính sau đây:

a) Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và hệ thống năng lượng quốc gia trong giai đoạn quy hoạch;

b) Dự báo nhu cầu Điện;

c) Đánh giá các nguồn năng lượng sơ cấp, khả năng khai thác, khả năng xuất nhập khẩu năng lượng; đánh giá khả năng trao đổi Điện giữa các vùng, miền; dự báo giá nhiên liệu cho sản xuất Điện;

d) Chương trình phát triển Điện lực quốc gia bao gồm chương trình chi tiết cho phát triển nguồn Điện, phát triển lưới Điện, liên kết lưới Điện với các nước trong khu vực, phát triển Điện nông thôn, phát triển nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo và các nội dung khác liên quan;

đ) Tổng hợp khối lượng xây dựng và vốn đầu tư cho chương trình phát triển Điện lực quốc gia, phân tích kinh tế - tài chính chương trình phát triển Điện lực quốc gia;

e) Bảo vệ môi trường và phòng, chống thiên tai;

g) Dự kiến quỹ đất cho công trình Điện lực;

h) Cơ chế, chính sách, giải pháp bảo đảm thực hiện chương trình phát triển Điện lực quốc gia trong giai đoạn quy hoạch.

2. Quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm những nội dung chính sau đây:

a) Quy hoạch, định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong giai đoạn quy hoạch;

b) Dự báo nhu cầu Điện chi tiết cho các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong giai đoạn quy hoạch;

c) Đánh giá tiềm năng phát triển các nguồn Điện tại địa phương bao gồm cả nguồn Điện sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; khả năng trao đổi Điện năng với các khu vực lân cận;

d) Đánh giá hiện trạng cung cấp Điện tại địa phương, đặc biệt là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

đ) Chương trình phát triển nguồn, lưới Điện của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho các giai đoạn lập quy hoạch; thiết kế sơ đồ phát triển lưới Điện chi tiết cho các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

e) Bảo vệ môi trường và phòng, chống thiên tai;

g) Tổng hợp khối lượng xây dựng và vốn đầu tư cho phương án quy hoạch phát triển Điện được chọn, phân tích kinh tế - tài chính phương án được chọn;

h) Dự kiến quỹ đất cho công trình Điện lực;

i) Cơ chế chính sách, giải pháp bảo đảm thực hiện quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong giai đoạn quy hoạch.”

Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[11] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[12] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[13] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[14] Từ “quy phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[15] Cụm từ “Bộ Công nghiệp” được thay bằng cụm từ “Bộ Công thương” theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[16] Cụm từ “Bộ Công nghiệp” được thay bằng cụm từ “Bộ Công thương” theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[17] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[18] Từ “minh bạch” được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[19] Từ “thứ tự” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[20] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[21] Cụm từ “phí dịch vụ phụ trợ” được thay bằng cụm từ “giá dịch vụ phụ trợ” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[22] Cụm từ “các loại phí dịch vụ” được thay bằng cụm từ “giá dịch vụ phụ trợ” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[23] Cụm từ “Bộ Công nghiệp” được thay bằng cụm từ “Bộ Công thương” theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[24] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[25] Cụm từ “bảo đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái với quy định của pháp luật” được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[26] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[27] Cụm từ “bảo đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái với quy định của pháp luật” được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[28] Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[29] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[30] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[31] Cụm từ “quy phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[32] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[33] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[34] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[35] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[36] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[37] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[38] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[39] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[40] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[41] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[42] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[43] Cụm từ “Bộ Công nghiệp” được thay bằng cụm từ “Bộ Công thương” theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[44] Từ “quy phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[45] Cụm từ “Bộ Công nghiệp” được thay bằng cụm từ “Bộ Công thương” theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[46] Cụm từ “Bộ Công nghiệp” được thay bằng cụm từ “Bộ Công thương” theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[47] Từ “quy phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[48] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[49] Cụm từ “bảo đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái với quy định của pháp luật” được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[50] Cụm từ “phí truyền tải Điện” được thay bằng cụm từ “giá truyền tải Điện” theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[51] Từ “quy phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[52] Cụm từ “bảo đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái với quy định của pháp luật” được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[53] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[54] Từ “quy phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[55] Cụm từ “bảo đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái với quy định của pháp luật” được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[56] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[57] Từ “quy phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[58] Từ “quy phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[59] Từ “quy phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[60] Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[61] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[62] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[63] Từ “quy phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[64] Từ “quy phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[65] Cụm từ “quy phạm kỹ thuật” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[66] Từ “quy phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[67] Từ “quy phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[68] Cụm từ “Bộ Công nghiệp” được thay bằng cụm từ “Bộ Công thương” theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[69] Cụm từ “Bộ Công nghiệp” được thay bằng cụm từ “Bộ Công thương” theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[70] Từ “quy phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[71] Từ “quy phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[72] Từ “quy phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[73] Từ “quy phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[74] Cụm từ “Bộ Công nghiệp” được thay bằng cụm từ “Bộ Công thương” theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[75] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[76] Từ “biên giới” được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[77] Từ “biên giới” được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[78] Từ “biên giới” được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[79] Từ “biên giới” được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[80] Từ “biên giới” được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[81] Cụm từ “Bộ Công nghiệp” được thay bằng cụm từ “Bộ Công thương” theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[82] Từ “biên giới” được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[83] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

[84]&a

Các tin tức khác

Đối tác khách hàng

CanaryVkids CanaryVkids CanaryVkids CanaryVkids CanaryVkids CanaryVkids
Thông tin liên hệ

Số 35 An Hạ, X. Phạm Văn Hai, H. Bình Chánh, TP.HCM

ĐT, Zalo: 0989 247 510

thuanlongsaigon@gmail.com

Copyright © 2018 by THUANLONG CO.,LTD All rights reserved. Design by NiNa Co.,Ltd
Đăng ký nhận tin
Đăng ký email của bạn dể nhạn thông tin mới nhất từ chúng tôi

Liên kết mạng xã hội:

Thống kê truy cập
Online Đang Online: 2
_thongketuan Trong tuần: 661
_thongketuan Trong tháng: 2905
_tongtruycap Lượt truy Cập: 1699561